Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2015 – 2020 của Đảng bộ xã Bình Trung tại Đại hội Đảng bộ xã Bình Trung lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015 – 2020
1- Phương hướng, mục tiêu chung
Mục tiêu, phương hướng phát triển chủ yếu trong 05 năm đến là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; phát huy dân chủ, tăng cường sức mạnh đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng xã Bình Trung phát triển toàn diện, bền vững.
Tạo ra sự chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng và toàn hệ thống chính trị, củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, chi bộ. Phấn đấu xây dựng Đảng bộ vững mạnh trên cả 3 mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Nêu cao tinh thần tự lực tự cường, tranh thủ sự hỗ trợ cấp trên, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, tăng nhanh giá trị làm ra trên một đơn vị diện tích, khuyến khích đầu tư và phát triển cụm công nghiệp, các ngành nghề, thương mại- dịch vụ, tạo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư.
Phát triển văn hoá - xã hội đồng thời với việc tăng trưởng kinh tế, thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị xã hội, giải quyết tốt vấn đề xã hội không để xảy ra điểm nóng.
Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước; phát huy dân chủ vai trò của Mặt trận, các đoàn thể chính trị xã hội trong vận động, tổ chức thực hiện các phong trào ở địa phương.
2- Các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm đến
2.1- Chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ bình quân giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu (GRDP) tăng 15% (giá so sánh 2010); trong đó, nông nghiệp tăng 21%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 29%; dịch vụ tăng 25%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp chiếm 30%, Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp- xây dựng chiếm 38%; Dịch vụ chiếm 32% (tính theo giá hiện hành).
- Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 11.000 tấn/năm; giá trị sản phẩm trồng trọt trên 01 ha canh tác bình quân đạt trên 75 triệu đồng.
- Tổng đàn gia súc: 15.000 con; trong đó, đàn trâu 800 con, đàn bò 900 con (bò lai 55%), đàn lợn 13.300 con ( lợn nái 26,3%).
- Tổng đàn gia cầm: 29.000 con (Trong đó, đàn gà 12.000 con, đàn vịt 16.000 con, gia cầm khác 1.000 con)
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt trên 40 triệu đồng/người/năm.
- Thu phát sinh kinh tế trên địa bàn tăng hằng năm từ 10-15%.
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước do xã quản lý tăng hằng năm 15%.
- Phấn đấu đến năm 2016 hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và đề nghị UBND tỉnh công nhận.
2.2- Chỉ tiêu về môi trường
- 100% các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- 7/7 thôn có tổ thu gom rác thải bảo vệ môi trường.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch 75%, nước hợp vệ sinh đạt 100%.
2.3- Chỉ tiêu về văn hóa - xã hội
- Hằng năm có 5/7 thôn đạt chuẩn văn hóa.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 90% trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, số lao động được tạo việc làm bình quân hằng năm 1.000 người; tỷ lệ lao động nông nghiệp còn dưới 35%.
- Tỷ lệ hộ nghèo hằng năm giảm từ 0,1-0,2%. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3%.
- Đến năm 2016 có 4/4 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 100%.
- Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng (thể cân nặng) còn dưới 10%; .
2.4- Chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh
- Giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu. Tỷ lệ thanh niên lên trạm khám đạt từ 97% trở lên.
- Phấn đấu trên 85% thôn và 100% cơ quan, trường học, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
- Hằng năm làm tốt công tác đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.5- Chỉ tiêu về xây dựng Đảng
- Phấn đấu hằng năm có 80% chi bộ trực thuộc, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh; bình quân hằng năm kết nạp 20 đảng viên.
- Mặt trận, các đoàn thể hằng năm xếp loại đạt mức cao nhất.
3- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1- Về phát triển kinh tế
3.1.1- Lĩnh vực nông nghiệp
Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi theo quy hoạch; cơ cấu giống cây trồng, con vật nuôi phù hợp từng vùng để tạo ra được nhiều sản phẩm có giá trị hàng hoá. Phát huy khả năng hoạt động của kinh tế tập thể, thúc đẩy phát triển sản xuất bền vững, mở rộng dịch vụ. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, đưa cơ giới hóa, các loại giống mới có năng suất chất lượng cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, nhằm tăng thu nhập cho nông dân. Phấn đấu đến năm 2020 ước cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Chăn nuôi chiếm 55%, trồng trọt chiếm 40%, nuôi trồng thủy sản chiếm 5%. Xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả; đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, kinh tế gia trại.
Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp ở nông thôn. Phát triển kinh tế tập thể: củng cố các hợp tác xã, thành lập mới các tổ hợp tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp hoặc chuyên khâu.
Chỉ đạo triển khai thực có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của cấp trên; đồng thời vận động sự đóng góp của nhân dân và các nguồn lực bên ngoài để thực hiện các tiêu chí còn lại đến khi về đích. Phấn đấu đến năm 2016 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Tiếp tục khuyến khích, thu hút, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3.1.2- Về công nghiệp, TTCN - Xây dựng
Tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp Kế Xuyên nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương. Khuyến khích đầu tư phát triển một số ngành nghề có thế mạnh như: vật liệu xây dựng; trang trí nội thất; cơ khí; dệt may; giày da; điện tử; chế biến nông, lâm, thủy sản; mây tre đan; chế biến thức ăn gia súc. Phát triển các ngành nghề mới phù hợp với nhu cầu thị trường. Đảm bảo vệ sinh môi trường tại cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
3.1.3- Về Dịch vụ
Hoàn thành và đưa vào sử dụng chợ mới Kế Xuyên để thu hút và mở rộng các hoạt động thương mại, dịch vụ. Khuyến khích phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ của các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, hộ kinh doanh gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế tư nhân; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư khai thác phát triển dịch vụ tại địa phương.
3.1.4- Thu chi ngân sách
Tập trung thu ngân sách, khai thác quỹ đất, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; tăng cường khai thác và quản lý tốt các nguồn thu, điều hành và sử dụng ngân sách theo đúng Luật Ngân sách, đồng thời thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
3.1.5- Về công tác quy hoạch, huy động nguồn lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, quản lý tài nguyên- môi trường
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Tích cực tranh thủ, lồng ghép tốt các nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên và các nguồn huy động khác để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản và môi trường. Chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các điểm kinh doanh trên địa bàn xã, kịp thời chấn chỉnh, xử lý những trường hợp vi phạm, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về bảo vệ môi trường sinh thái, biến đổi khí hậu. Kiên quyết xử lý những trường hợp lấy cát trái phép và gây ô nhiễm môi trường.
3.2- Chăm lo phát triển văn hóa - xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động số 34-CTr/ĐU ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Đảng ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng nhiều hơn công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Phấn đấu đến năm 2016 có 4/4 trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
Thực hiện tốt Chương trình hành động của Đảng ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động của Đảng ủy “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” về thực hiện Nghị quyết TW5 (khóa XI). Coi trọng việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; tiếp tục thực hiện tốt Kết luận 22-KL/HU ngày 28/12/2012 của Huyện ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư (khóa IX) về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm y tế, nâng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế, tiến đến thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Nâng cao chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Có những giải pháp hữu hiệu để giảm tỷ suất sinh thô hằng, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; làm tốt hơn nữa công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, gia đình chính sách.
Quan tâm việc đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động.
3.3- Củng cố quốc phòng, quân sự địa phương; giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Thông tư 23/2012/TT-BCA, ngày 27/4/2012 của Bộ Công an về “Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT”. Thông tri số 08-TTr/HU ngày 20/02/2014 của Huyện ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông”.
Tăng cường công tác đảm bảo quốc phòng - an ninh trong tình hình mới. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
Triển khai thực hiện tốt công tác tập huấn, huấn luyện cho các đối tượng; công tác diễn tập chiến đấu trị an theo cơ chế Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, trực bảo vệ cơ quan. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân hằng năm, đảm bảo đạt 100% chỉ tiêu trên giao.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
3.4- Tiếp tục xây dựng chính quyền thực sự trong sạch vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của HĐND; phát huy vai trò, trách nhiệm của đại biểu HĐND, thực hiện tốt chức năng người đại biểu đại diện ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Cải tiến nội dung, nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND và thực hiện tốt chức năng giám sát của HĐND.
Tập trung xây dựng chính quyền vững mạnh; thực hiện nghiêm việc quản lý xã hội bằng pháp luật. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của UBND xã; phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng cho các ban, ngành; xác định rõ mối quan hệ phối hợp; củng cố phát huy vai trò của thôn, tổ tự quản. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở.
Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của chính quyền. Thực hiện tốt công tác dân vận của chính quyền, tăng cường các buổi đối thoại, tiếp công dân.
3.5- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận, đoàn thể, các tổ chức hội quần chúng.
Thực hiện có hiệu quả Kết luận 62-KL/TW ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội” và Quyết định 217-QĐ/TW, Quyết định 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI). Tăng cường công tác vận động, tập hợp đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; phát huy dân chủ, xây dựng sự đồng thuận xã hội; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh; đa dạng hóa các hình thức hoạt động, trong đó đẩy mạnh hơn nữa các cuộc vận động, các phong phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, giúp nhau phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo…Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới và cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Hội đặc thù, chăm lo công tác xã hội, nhân đạo, từ thiện một cách thiết thực, vì lợi ích của nhân dân.
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo. Xây dựng và củng cố khối đoàn kết đồng bào lương giáo, cùng nhau đóng góp công sức xây dựng quê hương.
3.6- Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiếu đấu của Đảng bộ
3.6.1- Công tác chính trị, tư tưởng
Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục công tác tư tưởng. Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyên truyền sâu rộng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng lòng yêu nước, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền, cải tiến cách thức tổ chức học tập, quán triệt, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện các nghị quyết, chỉ thị đi đôi với vận dụng phù hợp vào đặc điểm tình hình địa phương. Kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân để thông tin định hướng tư tưởng, giải quyết kịp thời những phát sinh, không để xảy ra phức tạp.
3.6.2- Tiếp tục tạo sự chuyển biến tích cực trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Tiếp tục nâng cao nhận thức, quán triệt sâu sắc tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực và lâu dài của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn Đảng và toàn xã hội, trước hết đối với cấp ủy và lãnh đạo chính quyền, đoàn thể các cấp. Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng để xây dựng nền tảng đạo đức, văn hóa, tinh thần cho xã hội, đồng thời là giải pháp quan trọng khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống hiện nay, góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao phẩm chất, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCS đảng, rèn luyện ý thức và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Thực hiện nghiêm Quy định 101-QĐ/TW của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, Quy định 55-QĐ/TW về kiểm tra và các quy định khác.
3.6.3- Thường xuyên đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI)
Phát huy dân chủ trong Đảng, thực hiện nghiêm túc, thường xuyên quy chế chất vấn trong Đảng, nhất là những vấn đề liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các đồng chí cấp ủy viên các cấp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu phải cam kết về sự liêm khiết và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Các cấp ủy chi bộ quản lý chặt chẽ đảng viên, cán bộ; thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ngăn ngừa và phát hiện cán bộ, đảng viên vi phạm; thực hiện việc công khai, minh bạch hoạt động của cán bộ, đảng viên.
3.6.4- Công tác tổ chức xây dựng Đảng
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Nâng cao chất lượng các khâu trong tổ chức cán bộ: Nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ,…Việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo chủ chốt đúng quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chú ý cán bộ trong diện quy hoạch.
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ. Thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, thường xuyên thực hiện tốt tự phê bình và phê bình; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí thư, Hướng dẫn 09-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương. Chú trọng nâng cao chất lượng chi bộ thôn để làm tốt vai trò hạt nhân chính trị ở địa bàn khu dân cư. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết 22-NQ/TW, ngày 02/02/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) và Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 16/4/2013 của Tỉnh ủy về “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên”. Phấn đấu hằng năm phát triển 20 đảng viên mới, nhất là ở các thôn, trường học, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang.
Tăng cường đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, Đảng bộ. Xây dựng Đảng bộ và các chi bộ trực thuộc đạt TSVM, trên 80% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc, thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình hiện nay; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, trật tự, bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội Đảng bộ các cấp, Đại hội lần thứ XII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Quán triệt phương châm “chủ động phòng ngừa, giữ vững bên trong là chính”, từ đó sẽ tạo nên sức mạnh thống nhất của tổ chức, làm cho tổ chức ổn định, vững mạnh.
3.6.5- Công tác kiểm tra, giám sát
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, theo phương châm “Giám sát phải mở rộng, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm”. Thực hiện tốt chương trình, kiểm tra, giám sát hằng năm của Đảng ủy, UBKT Đảng ủy. Đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát, kết luận, kịp thời xử lý kỷ luật những đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với giám sát của HĐND và giám sát của nhân dân.
3.6.6- Công tác dân vận
Chú trọng đổi mới nội dung, phương thức vận động quần chúng; vận động cán bộ, đoàn viên và nhân dân chấp hành tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” ; Quyết định 217-QĐ/TW, Quyết định 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 12/10/2009 của Tỉnh ủy Quảng Nam “về công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định 173-QĐ/HU ngày 10/10/2011 của Huyện ủy Thăng Bình “về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị trên địa bàn huyện Thăng Bình”. Chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình dân vận có hiệu quả; tập trung xây dựng lực lượng nòng cốt, cốt cán đảm bảo về số lượng và chất lượng, trong đó chú trọng xây dựng cốt cán trong tôn giáo.